Bài viết này được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Võ Thị Tuyết, Hiện là Phó Trưởng Khoa Sanh tại Bệnh viện Phụ sản MêKông. Bác sĩ Võ Thị Tuyết có 21 năm kinh nghiệm chuyên môn.
Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất đối với phụ nữ trên toàn thế giới. Nếu được phát hiện sớm, bệnh có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp không được chẩn đoán kịp thời do triệu chứng không rõ ràng. Tại Việt Nam, căn bệnh này đang có xu hướng trẻ hóa nhanh chóng, với những trường hợp hiếm gặp như phát hiện ung thư cổ tử cung ở tuổi 14.
Khái quát về ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung được bao phủ bởi một lớp mô mỏng được tạo thành từ các tế bào. Các tế bào lành mạnh phát triển, phân chia và được thay thế khi cần thiết. Ung thư cổ tử cung xảy ra khi các tế bào trở nên bất thường. Các tế bào ung thư phân chia nhanh hơn. Chúng có thể phát triển thành các lớp tế bào sâu hơn hoặc phát triển đến các cơ quan khác. Các tế bào ung thư cuối cùng tạo thành một khối mô gọi là khối u.
Ung thư cổ tử cung phổ biến đến mức nào?
Ước tính mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 4.600 trường hợp ung thư cổ tử cung được chẩn đoán. Đây là một con số đáng lo ngại khi xét đến sự ảnh hưởng nghiêm trọng của căn bệnh này đối với sức khỏe phụ nữ. Ung thư cổ tử cung là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở phụ nữ tại Việt Nam. Theo thống kê, hàng năm có khoảng 2.500 phụ nữ Việt Nam mất đi cuộc sống của mình do căn bệnh này. Con số này phản ánh sự cần thiết của việc nâng cao nhận thức, tăng cường khám sàng lọc định kỳ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tỉ lệ mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung trong cộng đồng.
Phải mất bao lâu để ung thư cổ tử cung phát triển?
Phải mất một khoảng thời gian khá dài, thường là vài năm, để ung thư cổ tử cung có thể phát triển một cách rõ ràng và gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Trong giai đoạn này, các tế bào trên hoặc xung quanh cổ tử cung bắt đầu trở nên bất thường, tức là chúng không còn tuân theo các quy luật phát triển và phân chia bình thường của tế bào. Những thay đổi ban đầu này, trước khi ung thư chính thức xuất hiện, được gọi là loạn sản (dysplasia) hoặc tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (cervical intraepithelial neoplasia, viết tắt là CIN).
Đây là các trạng thái tiền ung thư, có nghĩa là nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, chúng có thể tiến triển thành ung thư. CIN được chia thành các cấp độ khác nhau dựa trên mức độ bất thường của tế bào, từ CIN 1 (nhẹ) đến CIN 3 (nặng). Việc phát hiện sớm và điều trị những thay đổi tế bào này thông qua các phương pháp như xét nghiệm Pap smear và HPV có thể ngăn chặn sự phát triển của ung thư cổ tử cung, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của phụ nữ.
HPV và ung thư cổ tử cung
Nguyên nhân ung thư cổ tử cung là gì?
Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung là nhiễm virus papillomavirus ở người (HPV). Có nhiều loại HPV. Một số loại HPV, được gọi là “các loại có nguy cơ cao”, có thể gây ung thư hậu môn, cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và dương vật. Chúng cũng có thể gây ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có liên quan đến mụn cóc sinh dục.
Nhiễm HPV là rất phổ biến. Nó được truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc tình dục. Một số nghiên cứu cho thấy ít nhất 3 trong 4 người quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm HPV bộ phận sinh dục tại một thời điểm nào đó trong suốt cuộc đời của họ. Tuy nhiên, việc bị nhiễm HPV không nhất thiết có nghĩa là một người sẽ bị nổi mụn cóc ở bộ phận sinh dục hoặc phát triển ung thư.
HPV có luôn luôn dẫn đến ung thư cổ tử cung không?
HPV xâm nhập vào các tế bào và làm cho chúng thay đổi và phát triển bất thường. Thường thì hệ miễn dịch của bạn nhanh chóng loại trừ virus và tự khỏi. Nhưng trong một số ít trường hợp, HPV không biến mất. Bạn càng nhiễm HPV kéo dài và tuổi bạn càng cao thì nguy cơ virus sẽ làm tổn thương các tế bào cổ tử cung càng cao.
Có thể bạn quan tâm: Tầm soát ung thư CTC. Các câu hỏi thường gặp
Làm thế nào tôi có thể ngăn ngừa nhiễm HPV?
Một cách để bảo vệ chống lại nhiễm HPV là tiêm vắc-xin HPV. Vắc-xin này an toàn và hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại các loại HPV, là nguyên nhân phổ biến nhất gây nổi mụn cóc và ung thư sinh dục. Hàng triệu người trên thế giới đã tiêm vắc-xin HPV mà không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Vắc-xin không chứa virus sống, vì vậy nó không thể gây nhiễm HPV.
Khi nào thì người ta nên tiêm vắc-xin HPV?
Vắc-xin hoạt động tốt nhất khi nó được thực hiện trước khi một người có hoạt động tình dục và tiếp xúc với HPV. Nhưng tiêm phòng vắc xin vẫn có thể giảm nguy cơ nhiễm HPV cho những người đã quan hệ tình dục trước đó. Tuổi lý tưởng cho tiêm phòng HPV cho bé gái và bé trai là 11 hoặc 12. Nhưng ai cũng có thể có vắc xin bắt đầu từ năm 9 tuổi đến 26 tuổi
Nếu bạn lớn hơn 26 tuổi, chưa được chủng ngừa, và có nguy cơ nhiễm HPV mới, bạn và chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể nói chuyện về việc bạn có cần vắc-xin HPV hay không. Vắc-xin được chấp thuận cho người qua tuổi 45.
Các yếu tố rủi ro và xét nghiệm sàng lọc
Ai có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung?
Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra ở mọi độ tuổi. Nó xảy ra thường xuyên nhất sau 40 tuổi, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn. Tuy nhiên, nó hiếm khi xảy ra trước 21 tuổi. Nguy cơ ung thư cổ tử cung của bạn tùy thuộc vào tiền sử tình dục, hệ miễn dịch, sức khỏe và lối sống của bạn. Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư cổ tử cung là nhiễm trùng với các loại HPV liên quan đến ung thư. Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ bị nhiễm bệnh bằng HPV:
– Nhiều bạn tình
– Có một người bạn tình nam đã có nhiều bạn tình
– Bạn đã quan hệ sớm (dưới 18 tuổi)
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
– Có tiền sử cá nhân của chứng loạn sản cổ tử cung, âm đạo, hoặc âm hộ
– Tiền sử gia đình mắc ung thư cổ tử cung
– Hút thuốc
– Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
– Những vấn đề với hệ miễn dịch
– Có mẹ dùng thuốc tên là Diethylstilbestrol (DES) trong khi mang thai
Có xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung không?
Ung thư cổ tử cung phần lớn có thể phòng ngừa bằng cách sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên. Khoảng một nửa số ca ung thư cổ tử cung xảy ra ở phụ nữ chưa bao giờ sàng lọc. Sàng lọc ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm Pap, xét nghiệm HPV, hoặc cả hai. Xét nghiệm Pap kiểm tra sự thay đổi tế bào bất thường của cổ tử cung. Thử nghiệm HPV có thể phát hiện nhiều loại HPV có nguy cơ cao thậm chí trước khi có những thay đổi có thể nhìn thấy được đối với các tế bào cổ tử cung.
Triệu chứng ung thư cổ tử cung
Một số triệu chứng của ung thư cổ tử cung là gì?
Chứng loạn sản cổ tử cung và ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng. Khi các triệu chứng xuất hiện, các tế bào ung thư có thể đã phát tán. Khi có triệu chứng, các dấu hiệu đầu tiên có thể là chảy máu bất thường ra khỏi âm đạo. Chảy máu hành kinh có thể nặng hơn bình thường, và chảy máu có thể xảy ra sau khi quan hệ tình dục. Hầu hết các dấu hiệu này được gây ra do các vấn đề sức khỏe khác ngoài ung thư.
Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trên, bạn nên đến chuyên gia chăm sóc sức khỏe của mình. Các dấu hiệu ung thư tiến triển có thể bao gồm đau vùng chậu, các vấn đề tiểu tiện, và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan gần đó hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan đó. Chẳng hạn, một khối u có thể đè nặng lên bàng quang của bạn hoặc chặn máu lưu thông trong tĩnh mạch. Những triệu chứng này không phải lúc nào cũng có nghĩa là ung thư. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy đến khám bác sĩ ngay lập tức.
Ung thư cổ tử cung được chẩn đoán như thế nào?
Nếu chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nghi ngờ bạn bị ung thư cổ tử cung, sinh thiết có thể được thực hiện. Ung thư có thể được phát hiện bằng xét nghiệm Pap, nhưng sinh thiết là cần thiết để chắc chắn.
Nếu ung thư cổ tử cung được chẩn đoán, chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ (nếu có) bệnh đã lây lan. Quá trình này có thể bao gồm các xét nghiệm sau đây:
– Kiểm tra khung chậu (có thể bao gồm khám trực tràng) — kiểm tra tử cung, buồng trứng, và các cơ quan khác gần cổ tử cung
– Xét nghiệm soi bàng quang cystoscop — một xét nghiệm trong đó bên trong niệu đạo và bàng quang được kiểm tra bằng thiết bị sáng
– Soi đại tràng Colonoscop — một xét nghiệm trong đó toàn bộ ruột kết được kiểm tra bằng một thiết bị phát sáng
– Vì ung thư cổ tử cung có thể lan đến các vùng khác của cơ thể, bạn có thể cần các xét nghiệm khác để kiểm tra những vùng này.
Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung là gì?
“Giai đoạn” là quá trình tìm hiểu xem ung thư đã lan rộng đến mức nào. Hầu hết các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Giai đoạn càng thấp thì sự lan rộng của ung thư càng ít. Một số loại ung thư, bao gồm ung thư cổ tử cung, có giai đoạn 0. Giai đoạn 0 cũng được gọi là ung thư cổ tử cung không xâm lấn hoặc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Trong giai đoạn 0, các tế bào ung thư chỉ hiện diện trên lớp trên cùng của cổ tử cung. Chúng không đi sâu vào các lớp trong mô cổ tử cung hay các cơ quan khác. Các giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn. Trong những giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.
– Giai đoạn I-Ung thư chỉ ở trên cổ tử cung. Giai đoạn I có nhiều giai đoạn phụ. Giai đoạn IA là ung thư rất sớm. Các tế bào ung thư chỉ vào vài milimet trong các lớp sâu hơn của cổ tử cung. Giai đoạn IB cũng là giai đoạn sớm của ung thư, nhưng các tế bào đã đi sâu hơn một chút vào cổ tử cung.
– Giai đoạn II đến III-giai đoạn tiên tiến hơn trong đó ung thư đã lan đến âm đạo và xương chậu.
– Ung thư giai đoạn IV đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng hoặc các cơ quan khác. Giai đoạn II đến IV cũng có các giai đoạn phụ.
Điều trị ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung được điều trị như thế nào?
Ung thư xâm lấn của cổ tử cung được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, và hóa trị. Các loại điều trị được lựa chọn phụ thuộc vào giai đoạn ung thư. Bạn có thể được điều trị nhiều hơn một loại. Việc điều trị hiệu quả nhất ở những giai đoạn đầu của ung thư. Tỷ lệ sống 5 năm ung thư giai đoạn I là 91%. Tỷ lệ sống 5 năm cho ung thư giai đoạn IV là 17%.
Điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm những gì?
Phẫu thuật
Mục đích là loại bỏ khối u và bất kỳ mô nào có thể lây lan. Bằng thủ thuật cắt bỏ tử cung đơn giản, cổ tử cung và tử cung được loại bỏ. Các buồng trứng có thể không được cắt bỏ nếu chúng bình thường. Trong phẫu thuật cắt bỏ tử cung triệt để, các cấu trúc hỗ trợ tử cung và một phần nhỏ của âm đạo trên cũng được loại bỏ. Buồng trứng, ống dẫn trứng và các hạch bạch huyết gần đó cũng có thể bị loại bỏ.
Điều gì liên quan đến xạ trị ung thư cổ tử cung?
Xạ trị ngăn các tế bào ung thư phát triển bằng cách tiếp xúc chúng với các bức xạ đặc biệt. Có thể sử dụng hai phương pháp:
– Trong một phương pháp, bức xạ từ bên ngoài cơ thể được hướng vào khối u qua da. Việc điều trị này có thể đòi hỏi phải đến bệnh viện mỗi ngày trong vài tuần.
– Trong phương pháp thứ hai, một thiết bị điều khiển bức xạ tại khối u từ bên trong cơ thể được đặt trong cổ tử cung. Phương pháp này có thể được thực hiện như điều trị ngoại trú, hoặc có thể cần phải ở lại bệnh viện. Các biến chứng của xạ trị bao gồm khô âm đạo, hẹp âm đạo, và tổn thương buồng trứng, bàng quang hoặc ruột.
Hoá trị liệu để trị ung thư cổ tử cung bao gồm điều gì?
Hoá trị liệu là việc sử dụng các loại thuốc ”diệt” tế bào ung thư. Thuốc hoá trị liệu đi qua máu và phá hủy các loại tế bào khác nhau, bao gồm cả tế bào ung thư. Các phương pháp điều trị có thể được thực hiện theo chu kỳ trong phòng khám của bác sĩ, hoặc có thể phải ở lại bệnh viện. Hóa trị có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với bức xạ để làm cho liệu pháp bức xạ thành công hơn.
Có cần theo dõi đặc biệt sau khi điều trị không?
Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư và các loại điều trị, ung thư cổ tử cung thường không bị lại. Nhưng cần theo dõi sát. Kiểm tra định kỳ và xét nghiệm kiểm tra ung thư cổ tử cung là quan trọng, ngay cả sau khi điều trị kết thúc. Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể cho biết xét nghiệm kiểm tra ung thư cổ tử cung thường xuyên hơn trong vài năm đầu sau khi điều trị để đảm bảo rằng tất cả các tế bào ung thư đã được loại bỏ. Ngay cả khi cổ tử cung của bạn đã được cắt bỏ để điều trị ung thư, bạn vẫn cần sàng lọc ung thư cổ tử cung. Các tế bào được lấy từ âm đạo trên thay vì cổ tử cung. Bạn cũng có thể cần đến các xét nghiệm và phương pháp kiểm tra khác. Bạn và chuyên gia chăm sóc sức khoẻ của bạn nên cùng nhau lên kế hoạch chăm sóc theo dõi.
(Thông tin được tổng hợp từ Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ)