Trang chủ » Tin tức » Truyền thông giáo dục sức khỏe » Chăm sóc mẹ và bé » PHÒNG NGỪA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ HIỆU QUẢ

PHÒNG NGỪA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ HIỆU QUẢ

Trong suốt thời gian mang thai, phụ nữ có thể đối diện với nhiều nguy cơ sức khỏe, trong đó đái tháo đường thai kỳ là một vấn đề đáng lo ngại. Vậy làm thế nào để phụ nữ mang thai có thể phòng ngừa bệnh đái tháo đường và ứng phó hiệu quả với căn bệnh này? Hãy cùng khám phá các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả mẹ và bé trong giai đoạn quan trọng này.

Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa glucose, xuất hiện trong thời gian mang thai. Đây là một dạng của bệnh đái tháo đường, chỉ tồn tại trong thai kỳ và thường tự khỏi sau khi sinh. Nếu sau 6 tuần kể từ khi sinh, người mẹ vẫn chưa khỏi bệnh, thì tình trạng này không còn được gọi là đái tháo đường thai kỳ mà có thể thuộc các dạng đái tháo đường týp 1, týp 2, do dinh dưỡng, hoặc đái tháo đường triệu chứng. Do đó, chẩn đoán chắc chắn nhất của đái tháo đường thai kỳ là chẩn đoán hồi cứu sau 6 tuần sinh.

phòng ngừa bệnh đái tháo đường

Phòng ngừa bệnh đái tháo đường thai kỳ là việc cần thiết và nên bắt đầu từ việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh. Trong quá trình mang thai, các hormone như cortisol, estrogen, và lactogen tăng cao, làm giảm hiệu quả của insulin, dẫn đến tình trạng kháng insulin. Đôi khi, tuyến tụy phải sản xuất insulin nhiều gấp ba lần so với trước khi mang thai để bù đắp. Nếu tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, glucose trong máu không được chuyển hóa thành năng lượng, dẫn đến đái tháo đường thai kỳ.

Những phụ nữ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ bao gồm những người đã mắc bệnh đái tháo đường hoặc có tiền sử đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước, và những người sinh con có cân nặng sơ sinh trên 4kg. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm thừa cân, tiền sử sảy thai, tiền sản giật, lớn tuổi (do nguy cơ phát triển đái tháo đường tăng theo tuổi tác), và có tiền sử gia đình mắc đái tháo đường hoặc cần tiêm insulin.

Xem thêm:

Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường?

Tìm hiểu về bệnh Đái tháo đường thai kỳ

Những nguy cơ của bệnh đái tháo đường thai kỳ

Tăng đường huyết ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến tiền sản giật, với các triệu chứng như tăng huyết áp và phù, nếu không được kiểm soát tốt. Tăng huyết áp ở người mẹ không chỉ đe dọa tính mạng của mẹ mà còn của thai nhi. Đái tháo đường thai kỳ có thể làm tăng nồng độ ceton trong máu của người mẹ, dẫn đến sự gia tăng ceton máu ở thai nhi, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bình thường của thai nhi.

phòng ngừa bệnh đái tháo đường

Trong thời kỳ mang thai, việc tăng đường huyết không chỉ gây hại cho sức khỏe của thai phụ mà còn gây ra các bất thường bẩm sinh, thai to, hoặc nguy cơ sảy thai. Đặc biệt, trong sáu tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ bị tăng đường huyết, thai nhi có thể cũng bị ảnh hưởng bởi tăng đường huyết và tăng sản xuất insulin. Sau khi sinh, trẻ không còn nhận được lượng đường dồi dào như khi còn trong bụng mẹ, dẫn đến tình trạng hạ đường huyết do thừa insulin. Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh não bộ nếu không được điều trị kịp thời.

Trẻ sinh ra từ những bà mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ thường có kích thước lớn hơn bình thường, làm tăng nguy cơ sinh non. Sinh non khiến trẻ dễ mắc các vấn đề về hô hấp, đặc biệt là hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Những điều cần lưu ý khi mắc đái tháo đường thai kỳ

Quản lý đái tháo đường thai kỳ tương tự như cách điều trị đái tháo đường thông thường, bao gồm ba biện pháp chính: chế độ ăn uống, tập luyện và sử dụng thuốc.

Trước tiên, cần thực hiện một chế độ ăn uống thích hợp cho người mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, nhu cầu năng lượng của người mẹ phải được điều chỉnh dựa trên cân nặng trước khi mang thai, mức tăng cân trong thai kỳ, và nhu cầu năng lượng đã được đánh giá trước đó. Điều này cho phép bác sĩ điều chỉnh nhu cầu dinh dưỡng cụ thể cho từng bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ.

phòng ngừa bệnh đái tháo đường

Đối với đái tháo đường thai kỳ, việc tập luyện cần được thực hiện một cách thận trọng. Nếu cảm thấy mệt mỏi trong quá trình tập luyện, người bệnh nên dừng lại và nghỉ ngơi. Trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập luyện nào, cần thảo luận với bác sĩ để chọn lựa hình thức và thời lượng tập luyện phù hợp nhất. Phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ có thể tập luyện ở mức độ trung bình và nên tránh một số hoạt động cho đến khi sinh nở. Trong khi tập luyện, nên duy trì nhịp tim không quá 140 lần/phút, tránh tình trạng nhịp tim nhanh kéo dài và không nên tập luyện quá sức. Tương tự như những phụ nữ mang thai khác, người mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ có thể đi bộ hoặc bơi lội nếu điều kiện cho phép.

Đái tháo đường thai kỳ là một dạng đặc biệt của đái tháo đường, chỉ xuất hiện trong thời gian mang thai và thường tự khỏi sau khi sinh.

Khi bị đái tháo đường thai kỳ, cần chú ý đến lựa chọn thực phẩm và thời điểm ăn uống. Thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng là rất quan trọng. Ngoài ba bữa ăn chính, nên ăn thêm 2 đến 3 bữa ăn nhẹ vào các thời điểm cố định mỗi ngày. Ưu tiên các loại carbohydrate hấp thu chậm và giàu chất xơ, như gạo lứt, bánh mì đen, và nui còn chứa nhiều chất xơ. Hạn chế hoặc tránh các thực phẩm chứa chất béo bão hòa như bơ, mỡ, và nội tạng động vật. Không cần ăn kiêng, nhưng cần đảm bảo chế độ ăn đa dạng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, vitamin, và khoáng chất cho cả mẹ và con.

Ngoài ra, tập thể dục đều đặn là cần thiết để giúp điều hòa lượng glucose trong máu. Nếu chế độ ăn uống và tập luyện không đủ để kiểm soát đường huyết, việc sử dụng thuốc là bắt buộc. Người mắc đái tháo đường thai kỳ có thể cần điều trị bằng insulin theo chỉ định của bác sĩ và cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị để tránh hạ đường huyết và các biến chứng khác.

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), là bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có xu hướng ngày càng tăng. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây nhiều tai biến cho cả mẹ và con, như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, ngạt sơ sinh,…

     

     Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai”.

     Ở Việt Nam, năm 2004 tỷ lệ này từ 3,9% tăng lên 20,3% năm 2012 và 20,9% năm 2017 tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán và đặc điểm dân cư . Tại Nghệ An, qua nghiên cứu, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên địa bàn Thành phố Vinh có chiều hướng tăng lên hàng năm: năm 2011 là 11.45%; năm 2013 -2015 là 20,5 %; năm 2019 tỷ lệ ĐTĐTK được chẩn đoán tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An chiếm hơn 50%.

     Mặc dù hiểu biết về ĐTĐTK đã được quan tâm hơn tuy nhiên tỷ lệ thai phụ bị ĐTĐTK bị bỏ sót cũng như được phát hiện muộn vẫn còn khá nhiều và dẫn đến các kết cục sản

     ĐTĐTK nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây nhiều tai biến cho cả mẹ và con, như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, ngạt sơ sinh, tử vong chu sinh, thai to làm tăng nguy cơ đẻ khó và mổ đẻ,… Trẻ sơ sinh của những bà mẹ có ĐTĐTK có nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da; khi trẻ lớn hơn sẽ có nguy cơ béo phì và ĐTĐ tuýp 2…

     Phóng viên Báo Sức khỏe & Đời sống đã có cuộc trao đổi cùng Bác sĩ CKI Trần Thị Thùy Vân – Trưởng khoa Nội tiết sinh sản Bệnh viện Nội tiết Nghệ An về bệnh Đái tháo đường thai kỳ.

PV: Thưa Bác sĩ, xin Bác sĩ cho biết đối tượng nào có nguy cơ ĐTĐTK?

     Bác sĩ CKI Trần Thị Thùy Vân: Những đối tượng có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK gồm những đối tượng sau: Người thừa cân, béo phì. Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ, đặc biệt là người ĐTĐ thế hệ thứ nhất. Tiền sử sinh con ≥ 4000g. Tiền sử bất thường về dung nạp glucose bao gồm tiền sử ĐTĐTK trước, glucose niệu dương tính.

     Tuổi càng cao thì nguy cơ càng tăng, ≥ 35 tuổi là yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK. Tiền sử sản khoa bất thường: thai chết lưu không rõ nguyên nhân, sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, sanh non, thai dị tật. Chủng tộc: châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao. Hội chứng buồng trứng đa nang.

PV: Thưa Bác sĩ, xin Bác sĩ cho biết các tai biến thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ?

     Bác sĩ CKI Trần Thị Thùy Vân: Đối với Thai phụ mắc ĐTĐTK có thể dẫn đến những hậu quả cho cả mẹ và thai nhi.Với mẹ làm gia tăng tỷ lệ sẩy thai, thai lưu, sinh non, tăng huyết áp trong thai kỳ, đa ối, nhiễm trùng tiết niệu, viêm đài bể thận, mổ lấy thai. Về lâu dài, các thai phụ mắc ĐTĐTK tăng nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ tuýp 2 và các biến chứng liên quan đặc biệt là biến chứng tim mạch. Thai phụ mắc ĐTĐTK có nguy cơ xảy ra các tai biến trong suốt quá trình mang thai cao hơn các thai phụ bình thường.

     Với thai nhi và trẻ sơ sinh ĐTĐTK ảnh hưởng lên sự phát triển của thai nhi chủ yếu vào giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ. Giai đoạn 3 tháng đầu, thai có thể không phát triển, sẩy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh, những thay đổi này thường xảy ra vào tuần thứ 6 đến tuần thứ 7 của thai kỳ. Giai đoạn 3 tháng giữa, đặc biệt 3 tháng cuối thai kỳ có hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi, làm thai nhi tăng trưởng quá mức.

     Sau sinh dễ gặp Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh; Bệnh lý đường hô hấp: Hội chứng nguy kịch hô hấp; Dị tật bẩm sinh; Tử vong ngay sau sinh; Tăng hồng cầu; Vàng da sơ sinh;Các ảnh hưởng lâu dài: Gia tăng tần suất trẻ béo phì, khi lớn trẻ sớm bị mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2, rối loạn tâm thần – vận động. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị ĐTĐTK có nguy cơ ĐTĐ và tiền ĐTĐ tăng gấp 8 lần khi đến 19 đến 27 tuổi.

PV: Xin Bác sĩ cho biết khi nào cần đi khám để phát hiện ĐTĐTK?

     Bác sĩ CKI Trần Thị Thùy Vân: Tất cả các thai phụ nên được kiểm tra đường huyết bằng nghiệm pháp tăng đường huyết 3 mẫu dành cho phụ nữ mang thai ở tuần thai 24-28, riêng những đối tượng nguy cơ cao nói trên cần kiểm tra đường huyết ngay khi phát hiện có thai.

PV: Xin Bác sĩ cho biết chế độ ăn uống, luyện tập và sử dụng thuốc như thế nào?

     Bác sĩ CKI Trần Thị Thùy Vân: Thai phụ mắc ĐTĐTK cần thực hiện tốt các biện pháp sau.

     Thứ nhất người bệnh phải thực hiện chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, nhu cầu năng lượng của người mẹ được cung cấp phải tùy thuộc vào trọng lượng trước khi có thai cũng như tình trạng tăng cân kể từ lúc mang thai và tùy thuộc vào việc đánh giá nhu cầu năng lượng trước đó. Qua đó, thầy thuốc mới tìm được nhu cầu thích ứng cụ thể với từng người bệnh đái tháo đường thai kỳ.

     Khi bị đái tháo đường thai kỳ, người mẹ cần chú ý đến thực phẩm và thời điểm ăn. Nên thực hiện đúng lời khuyên của bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng. Ngoài ba bữa ăn chính trong ngày, bạn cần ăn thêm 2 đến 3 bữa ăn vặt vào cùng thời điểm mỗi ngày. Nên dùng các loại carbohydrat (tinh bột) hấp thu chậm có nhiều chất xơ, không chà xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ….

     Hạn chế hoặc không dùng thực phẩm chứa chất béo bão hòa như bơ, mỡ, nội tạng động vật. Bạn không cần ăn kiêng, ngược lại cần đảm bảo nguồn thực phẩm đa dạng đủ dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cho cả mẹ và con.

     Thứ hai, đối với đái tháo đường thai kỳ thì việc tập luyện phải hết sức thận trọng. Khi đang tập luyện, người bệnh cảm thấy mệt mỏi phải ngừng tập và cần được nghỉ ngơi. Trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập luyện nào cũng cần có sự thảo luận giữa bệnh nhân và thầy thuốc để lựa chọn hình thức và thời lượng tập luyện thích hợp nhất.

    Người phụ nữ đái tháo đường thai kỳ có thể luyện tập ở mức trung bình và tránh một số hoạt động nhất định cho đến sau khi sinh nở. Trong tập luyện, người bệnh cần giữ nhịp tim không vượt quá 140 lần/phút, không nên để tình trạng nhịp tim nhanh kéo dài và tránh tập luyện quá sức. Cũng như các bà mẹ mang thai khác, người mẹ bị đái tháo đường thai kỳ nên đi bộ hoặc bơi lội nếu có điều kiện.

     Ngoài ra, Phụ nữ ĐTĐTK cần tập thể dục đều đặn để giúp cơ thể điều hòa glucose trong máu. Nếu chế độ tập luyện và ăn uống vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc. Người bệnh đái tháo đường thai kỳ phải được điều trị bằng insulin với liều lượng do bác sĩ nội tiết chỉ định, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác.

     Giảm cân hợp lý trước khi mang thai chứ không nên giảm cân trong thời kỳ mang thai vì cơ thể phải làm việc nhiều để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

     Khi có thai cần đi khám thai đúng lịch, tuân thủ chỉ định của bác sĩ và thường xuyên kiểm tra đường huyết để có thể có các biện pháp can thiệp kịp thời tránh xẩy ra tai biến đáng tiếc.

Nguồn: Sức khỏe đời sống

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *