Trang chủ » Tin tức » TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ

TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ

Tầm soát ung thư vú

Trong bối cảnh y học hiện đại không ngừng phát triển, việc tầm soát ung thư vú và phát hiện sớm ung thư vú đã trở thành một trong những phương pháp quan trọng, góp phần nâng cao tỷ lệ chữa khỏi cho hàng ngàn bệnh nhân. Tại Việt Nam, ung thư vú hiện chiếm 25,8% tổng số ca ung thư ở nữ giới, với hơn 21.000 ca mắc mới và hơn 9.000 ca tử vong mỗi năm. Đáng chú ý, tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn sớm của bệnh đạt tới 98%, minh chứng cho hiệu quả của việc tầm soát sớm. Vậy gói khám tầm soát bệnh tuyến vú bao gồm những bệnh lý nào? Chỉ định, quy trình thực hiện và những lưu ý quan trọng cần biết là gì?

Tầm soát ung thư vú là gì?

Tầm soát là tìm kiếm dấu hiệu của bệnh, như là bệnh ung thư vú, trước khi bệnh nhân có triệu chứng. Mục tiêu của xét nghiệm tầm soát ung thư vú là tìm thấy ung thư ở giai đoạn sớm, khi mà bệnh có thể được điều trị khỏi.

Các nhà khoa học đang cố gắng hiểu biết nhiều hơn về các yếu tố nguy cơ làm cho một số người dễ mắc một số bệnh ung thư hơn. Ví dụ như, họ đánh giá tuổi, tiền sử gia đình và các chất đã tiếp xúc trong quá trình sống. Những thông tin đó giúp cho bác sĩ khuyến cáo nhóm người nào nên tầm soát ung thư vú, xét nghiệm nào nên được sử dụng và mức độ thường xuyên của xét nghiệm tầm soát.

Tầm soát ung thư vú
Tầm soát ung thư vú là gì?

Bạn nên nhớ rằng, khi bác sĩ khuyên bạn thực hiện tầm soát, không có nghĩa là bác sĩ đang cho rằng bạn có nhiều nguy cơ mắc ung thư. Nhiều xét nghiệm tầm soát được làm thường quy ở những đối tượng và thời gian phù hợp.

Khi xét nghiệm tầm soát có kết quả bất thường, bạn được làm thêm xét nghiệm để khẳng định bạn có đang bị ung thư. Xét nghiệm đó gọi là xét nghiệm chẩn đoán

Thông tin tổng quát về ung thư vú

Ung thư vú là bệnh có tế bào ác tính xuất phát từ mô của vú

Vú được tạo thành từ các thùy và ống dẫn. Mỗi  có 15 đến 20 phần gọi là thùy, có nhiều phần nhỏ hơn gọi là tiểu thùy. Các tiểu thùy kết thúc bằng hàng chục bóng nhỏ có thể sản xuất sữa. Các thùy, tiểu thùy và bóng được liên kết với nhau bằng các ống mỏng gọi là ống dẫn

Tầm soát ung thư vú
Ung thư vú là bệnh có tế bào ác tính xuất phát từ mô của vú

Mỗi bên vú cũng có mạch máu và mạch bạch huyết. Các mạch bạch huyết chứa một chất lỏng gần như không màu, giống nước gọi là bạch huyết. Các mạch bạch huyết mang bạch huyết giữa các hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết là những cấu trúc nhỏ, hình hạt đậu, lọc bạch huyết và lưu trữ các tế bào bạch cầu giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Các nhóm hạch bạch huyết nằm gần vú ở nách (dưới cánh tay), phía trên xương đòn và trong ngực

Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ Việt Nam

Phụ nữ ở Việt Nam mắc ung thư vú nhiều hơn bất kỳ loại ung thư nào khác.

Ung thư vú có nhiều khả năng xảy ra khi phụ nữ lớn tuổi hơn.

Ung thư vú hiếm khi xảy ra ở nam giới. Vì nam giới mắc ung thư vú thường có khối u có thể sờ thấy nên xét nghiệm sàng lọc có thể không hữu ích

Tầm soát ung thư vú

Chụp nhũ ảnh là xét nghiệm sàng lọc để tầm soát ung thư vú phổ biến nhất.

Nhũ ảnh là hình ảnh bên trong vú. Chụp nhũ ảnh có thể phát hiện khối u quá nhỏ để sờ thấy.

Chụp nhũ ảnh ít có khả năng phát hiện khối u vú ở những phụ nữ có mô vú dày đặc. Vì cả khối u và mô vú dày đặc đều có màu trắng trên ảnh chụp nhũ ảnh nên có thể khó phát hiện khối u hơn khi có mô vú dày đặc. Phụ nữ trẻ có nhiều khả năng có mô vú dày đặc hơn

Tầm soát ung thư vú
Chụp nhũ ảnh là xét nghiệm sàng lọc để tầm soát ung thư vú phổ biến nhất

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát hiện (tìm thấy) ung thư vú của chụp nhũ ảnh:

  • Tuổi và cân nặng của bệnh nhân.
  • Kích thước và loại khối u.
  • Vị trí khối u hình thành trong vú.
  • Mức độ nhạy cảm của mô vú với nội tiết.
  • Độ dày của mô vú.
  • Thời điểm chụp nhũ ảnh trong chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
  • Chất lượng hình ảnh.
  • Kỹ năng đọc phim chụp nhũ ảnh của bác sĩ X quang.

Phụ nữ từ 40 đến 69 tuổi chụp nhũ ảnh tầm soát có nguy cơ tử vong do ung thư vú thấp hơn so với những phụ nữ không chụp nhũ ảnh tầm soát.

Tham khảo: CHỤP NHŨ ẢNH VÀ CÁC XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC ĐỂ PHÁT HIỆN CÁC VẤN ĐỀ VỀ VÚ

Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để tầm soát cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao

MRI là một thủ thuật sử dụng từ trường, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể. MRI không sử dụng bất kỳ tia X nào và người phụ nữ không bị tiếp xúc với bức xạ

Tầm soát ung thư vú
Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để tầm soát cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao

MRI có thể được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú. Các yếu tố khiến phụ nữ có nguy cơ cao bao gồm:

  • Một số thay đổi gen, chẳng hạn như thay đổi ở gen BRCA1 hoặc BRCA2.
  • Tiền sử gia đình (người thân cấp độ một, chẳng hạn như mẹ, con gái hoặc chị gái) mắc ung thư vú.
  • Một số hội chứng di truyền, chẳng hạn như hội chứng Li-Fraumeni hoặc Cowden.

MRI có nhiều khả năng phát hiện khối u vú không phải là ung thư hơn chụp nhũ ảnh.

Những phụ nữ có vú dày được sàng lọc bổ sung (ví dụ: MRI) cho thấy tỷ lệ phát hiện ung thư vú cao hơn, nhưng có ít bằng chứng về việc liệu điều này có dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn hay không

Phụ nữ có nên được sàng lọc ung thư vú hay không và xét nghiệm sàng lọc nào được sử dụng phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định

Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú, chẳng hạn như một số thay đổi ở gen BRCA1 hoặc BRCA2 hoặc một số hội chứng di truyền nhất định có thể được sàng lọc ở độ tuổi trẻ hơn và thường xuyên hơn.

Tầm soát ung thư vú
Phụ nữ có nên được sàng lọc ung thư vú hay không?

Phụ nữ đã điều trị bằng xạ trị ở ngực, đặc biệt là khi còn trẻ, có thể bắt đầu sàng lọc ung thư vú thường quy ở độ tuổi sớm hơn.

Sàng lọc ung thư vú chưa được chứng minh là có lợi cho những phụ nữ sau:

  • Phụ nữ lớn tuổi, nếu được chẩn đoán mắc ung thư vú thông qua sàng lọc, thường sẽ tử vong vì những nguyên nhân khác. Chụp nhũ ảnh sàng lọc cho những người từ 66 đến 79 tuổi có thể phát hiện ung thư ở một tỷ lệ rất nhỏ phụ nữ, nhưng hầu hết các loại ung thư này đều có nguy cơ thấp.
  • Ở những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú trung bình, chụp nhũ ảnh sàng lọc trước 40 tuổi chưa cho thấy bất kỳ lợi ích nào.
  • Ở những phụ nữ không có khả năng sống lâu và mắc các bệnh lý hoặc tình trạng khác, việc phát hiện và điều trị ung thư vú giai đoạn đầu có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của họ mà không giúp họ sống lâu hơn.

Các xét nghiệm sàng lọc khác đã hoặc đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng

Các nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu xem các xét nghiệm sàng lọc ung thư vú sau đây có hữu ích trong việc phát hiện ung thư vú hay giúp phụ nữ mắc ung thư vú sống lâu hơn không.

Tầm soát ung thư vú

Khám vú

Khám vú lâm sàng là việc bác sĩ hoặc chuyên gia y tế khác kiểm tra vú. Bác sĩ sẽ cẩn thận sờ nắn vú và dưới cánh tay để tìm khối u hoặc bất kỳ thứ gì khác có vẻ bất thường. Người ta không biết liệu việc khám vú lâm sàng có làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú hay không.

Phụ nữ hoặc nam giới có thể tự khám vú để kiểm tra xem vú có khối u hoặc những thay đổi khác không. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ khối u nào hoặc nhận thấy bất kỳ thay đổi nào khác ở vú, hãy trao đổi với bác sĩ. Việc tự khám vú thường xuyên chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú.

Nhiệt ảnh

Nhiệt đồ là một thủ thuật trong đó một camera đặc biệt có thể cảm nhận nhiệt được sử dụng để ghi lại nhiệt độ của lớp da bao phủ vú. Khối u có thể gây ra những thay đổi về nhiệt độ có thể hiển thị trên nhiệt đồ.

Chưa có thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên nào về nhiệt ảnh để tìm hiểu xem phương pháp này phát hiện ung thư vú tốt như thế nào hoặc tác hại của quy trình này.

Lấy mẫu mô

Lấy mẫu mô vú là lấy tế bào từ mô vú để kiểm tra dưới kính hiển vi. Lấy mẫu mô vú như một xét nghiệm sàng lọc chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú.

Tầm soát ung thư vú có hại gì không?

Tác hại của chụp nhũ ảnh bao gồm:

Có thể xảy ra kết quả xét nghiệm dương tính giả.

Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể có vẻ bất thường mặc dù không có ung thư. Kết quả xét nghiệm dương tính giả (kết quả cho thấy có ung thư khi thực tế không có) thường dẫn đến nhiều xét nghiệm khác (như sinh thiết), cũng có rủi ro.

Khi kết quả sinh thiết vú bất thường, việc xin ý kiến ​​thứ hai từ một bác sĩ giải phẫu bệnh khác có thể xác nhận chẩn đoán ung thư vú chính xác.

Hầu hết các kết quả xét nghiệm bất thường hóa ra không phải là ung thư. Kết quả dương tính giả thường gặp hơn ở những đối tượng sau:

  • Phụ nữ trẻ.
  • Phụ nữ đã từng sinh thiết vú.
  • Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc ung thư vú.
  • Phụ nữ dùng nội tiết thay thế thời kỳ mãn kinh.

Kết quả dương tính giả thường xảy ra ở lần chụp nhũ ảnh sàng lọc đầu tiên hơn là ở những lần sàng lọc sau đó. Cứ mười phụ nữ chụp nhũ ảnh một lần thì sẽ có một người có kết quả dương tính giả. Khả năng có kết quả dương tính giả tăng lên khi phụ nữ chụp nhiều lần. So sánh kết quả chụp nhũ ảnh hiện tại với kết quả chụp nhũ ảnh trước đây giúp giảm nguy cơ có kết quả dương tính giả.

Kỹ năng của bác sĩ X quang cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng có kết quả dương tính giả.

Kết quả dương tính giả có thể dẫn đến xét nghiệm bổ sung và gây lo lắng.

Nếu chụp nhũ ảnh bất thường, có thể phải thực hiện thêm nhiều xét nghiệm để chẩn đoán ung thư. Phụ nữ có thể trở nên lo lắng trong quá trình xét nghiệm chẩn đoán. Ngay cả khi đó là xét nghiệm dương tính giả và không chẩn đoán được ung thư, kết quả vẫn có thể dẫn đến lo lắng trong vài ngày đến nhiều năm sau đó.

Một số nghiên cứu cho thấy những phụ nữ cảm thấy lo lắng sau kết quả xét nghiệm dương tính giả có nhiều khả năng lên lịch khám sàng lọc vú thường xuyên trong tương lai.

Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể làm chậm quá trình chẩn đoán và điều trị.

Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể có vẻ bình thường mặc dù có ung thư vú. Đây được gọi là kết quả xét nghiệm âm tính giả. Một phụ nữ có kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể trì hoãn việc đi khám ngay cả khi có triệu chứng.

Khả năng kết quả xét nghiệm âm tính giả phổ biến hơn ở những phụ nữ:

  • Trẻ hơn.
  • Có mô vú dày.
  • Có loại ung thư không phụ thuộc vào nội tiết (estrogen và progesterone).
  • Có loại ung thư phát triển nhanh.

Chụp nhũ ảnh cho phép tiếp xúc với liều lượng bức xạ thấp với vú.

Tiếp xúc với liều lượng bức xạ cao là một yếu tố nguy cơ gây ung thư vú. Liều lượng bức xạ khi chụp nhũ ảnh rất thấp. Phụ nữ bắt đầu chụp nhũ ảnh sau 50 tuổi có rất ít nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tổng lượng bức xạ từ chụp nhũ ảnh trong suốt cuộc đời. Phụ nữ có ngực lớn hoặc có túi độn ngực có thể tiếp xúc với liều lượng bức xạ cao hơn một chút trong quá trình chụp nhũ ảnh sàng lọc.

Có thể bị đau hoặc khó chịu khi chụp X-quang trong quá trình chụp nhũ ảnh.

Trong quá trình chụp nhũ ảnh, vú được đặt giữa hai tấm ép vào nhau. Việc ấn vào vú giúp chụp vú tốt hơn. Một số phụ nữ bị đau hoặc khó chịu trong quá trình chụp nhũ ảnh. Mức độ đau cũng có thể phụ thuộc vào những yếu tố sau:

  • Giai đoạn chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
  • Mức độ lo lắng của phụ nữ.
  • Mức độ đau mà phụ nữ mong đợi.

Hãy trao đổi với bác sĩ về nguy cơ ung thư vú và nhu cầu xét nghiệm tầm soát của bạn.

Hãy trao đổi với bác sĩ về nguy cơ ung thư vú của bạn, liệu xét nghiệm sàng lọc có phù hợp với bạn không và những lợi ích cũng như tác hại của xét nghiệm sàng lọc. Bạn nên tham gia vào quyết định xem bạn có muốn xét nghiệm sàng lọc hay không, dựa trên những gì tốt nhất cho bạn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *